Áp lạnh là một trong những phương pháp điều trị phổ biến được ứng dụng để điều trị viêm cổ tử cung, viêm lộ tuyến cổ tử cung, viêm âm đạo,… với mức xâm lấn tối thiểu giúp người bệnh thoát khỏi nỗi ám ảnh mà các bệnh lý phụ khoa mang lại. Vậy cụ thể áp lạnh cổ tử cung là gì và quy trình thực hiện ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Mục lục
Thế nào là áp lạnh cổ tử cung?
Áp lạnh cổ tử cung hay áp lạnh bằng khí nitơ là phương pháp dùng nitơ lỏng ở nhiệt độ cực thấp bay hơi dẫn truyền qua dụng cụ chuyên biệt bằng kim loại, sau đó áp sát vào các tổn thương ở trong cổ tử cung để điều trị. Với nhiệt độ lên đến -50 độ C, các chất hữu cơ của tế bào nơi áp lạnh sẽ đông cứng lại và bị tiêu diệt.
Ngoài ra với trạng thái cực lạnh này, các mô bệnh ở cổ tử cung cũng dính chặt vào dụng cụ kim loại tiếp xúc với nó. Vì vậy sau khi ngừng thực hiện, bạn phải chờ ít nhất 30 giây để tan băng mới có thể rút dụng cụ ra khỏi cổ tử cung. Thời gian thực hiện thường chỉ kéo dài từ 1-2 phút và chỉ tác động tại nơi có tổn thương.
Vài ngày sau, các tế bào bị diệt sẽ tự bong ra. Người bệnh có thể nhận thấy qua việc chảy ra dịch vàng ở tử cung sau khoảng 2 tuần điều trị. Tại vị trí thương tổn, cùng với hiện tượng bong ra của tế bào chết, các tổn thương sẽ “liền sẹo” dần. Cùng lúc đó, các tế bào lát ở ngoài tử cung sẽ đi vào che phủ giúp cổ tử cung trở lại trạng thái khoẻ mạnh như trước khi có bệnh.
Khi nào cần áp lạnh cổ tử cung?
Phương pháp áp lạnh cổ tử cung thường được bác sĩ chỉ định cho người bệnh viêm cổ tử cung, viêm lộ tuyến cổ tử cung diện rộng cấp độ 2-3 và viêm âm đạo thể nặng. Đặc biệt, phương pháp chỉ được áp dụng khi đã xác định được tổn thương thuộc dạng lành tính và không xuất hiện thêm tổn thương, viêm nhiễm nào khác.
Quy trình thực hiện phương pháp áp lạnh chữa viêm cổ tử cung
Điều trị viêm cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh không phải là chẩn đoán cần được can thiệp khẩn cấp. Vì vậy trước khi thực hiện, người bệnh luôn được bác sĩ thông báo trước và sắp xếp cuộc hẹn để đảm bảo cả về mặt sức khỏe lẫn tinh thần ở trạng thái tốt nhất.
Thời điểm lý tưởng để chị em bắt đầu điều trị chính là vào 5-10 ngày sau khi kết thúc kỳ hành kinh. Trong trường hợp chu kỳ kinh nguyệt không đều, đến ngày hẹn thực hiện nhưng “cô bé” của bạn vẫn chưa sạch kinh hẳn thì có thể thông báo với bác sĩ để điều chỉnh lại thời gian phù hợp nhất.
Trước khi điều trị bằng phương pháp áp lạnh, bạn có thể ăn uống bình thường, bao gồm cả uống thuốc nếu đang điều trị các bệnh lý khác kèm theo. Tuy nhiên khi đến cơ sở y tế, bạn cần mang theo toa thuốc và hồ sơ thăm khám để bác sĩ nắm rõ được tình trạng sức khỏe.
Bên cạnh đó, người bệnh nên đi cùng 1 người thân để thuận tiện trong việc hỗ trợ các thủ tục và chăm sóc sức khỏe sau điều trị. Nguyên nhân vì quá trình thực hiện có thủ thuật gây tê tại chỗ hoặc tiêm thuốc an thần nhẹ có thể khiến bạn cảm thấy đi lại chưa vững vàng sau khi điều trị xong.
Trước khi vào phòng thực hiện thủ thuật, bạn được hướng dẫn cởi bỏ toàn bộ trang phục và chuyển sang mặc áo choàng chuyên dụng. Kế đến, các y tá hướng dẫn bạn nằm trên bàn can thiệp với tư thế hai chân chống cao đặt trên giá đỡ, đồng thời mở rộng đầu gối. Toàn bộ vùng sinh dục ngoài khi ấy sẽ được vệ sinh sạch sẽ.
Bắt đầu thực hiện, bác sĩ dùng mỏ vịt để mở âm đạo, lộ cổ tử cung. Dung dịch nước muối sinh lý khi đó sẽ được bơm vào để vệ sinh sạch sẽ khu vực này. Nếu người bệnh quá lo lắng và cảm thấy khó chịu, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc an thần nhẹ hoặc tiêm gây tê tại chỗ.
Tiếp đến, bác sĩ dùng kẹp nhỏ có cán dài gắp cố định cổ tử cung. Ở tay còn lại, bác sĩ dùng một dụng cụ khác gọi là “đốt lạnh” để áp vào vùng tổn thương cần loại bỏ. Nhiệt độ của đầu dò lạnh xuống -60 độ C có thể gây bỏng tại chỗ nên sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu thoáng qua.
Quá trình điều trị kết thúc khi bác sĩ quan sát thấy vùng tổn thương đã được loại bỏ viêm nhiễm. Toàn bộ dụng cụ khi đó sẽ được rút ra khỏi “vùng kín” của người bệnh. Sau đó bạn có thể xuống bàn thủ thuật, thay trang phục và ra về.
Một số lưu ý khi áp lạnh cổ tử cung
Trong thời gian thực hiện phương pháp, người bệnh hoàn toàn không nghe thấy tiếng xẹt xẹt của tia lửa hay laser, cũng như không phải ngửi thấy mùi khét vì tế bào bị đốt bong ra. Quy trình thực hiện an toàn cho các vùng tiếp xúc xung quanh. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả này, đầu tiên người bệnh cần chọn đúng cơ sở y tế uy tín có đầy đủ dụng cụ và bác sĩ giàu chuyên môn để thực hiện.
Dù mức độ xâm lấn của phương pháp là tối thiểu nhưng ít nhiều người bệnh vẫn cảm nhận được cảm giác đau âm ỉ sau khoảng 2-4 tuần. Tuy nhiên cơn đau không quá nặng nề đến mức gây cản trở các sinh hoạt thường ngày. Nếu khả năng chịu đau kém và mong muốn kiểm soát tình trạng này, bạn có thể dùng thuốc giảm đau thông thường như paracetamol để chế ngự.
Một số ít phụ nữ sau khi điều trị áp lạnh gặp phải tình trạng rỉ máu từ âm đạo kéo dài đến 6 tuần sau đó. Trong trường hợp này bạn không nên quá lo lắng mà có thể chủ động bảo dưỡng lại “vùng kín” bằng cách hạn chế các sang chấn tác động vào âm đạo. Nếu theo thời gian lượng máu không ít đi mà tăng lên, kèm theo đó là dịch tiết có màu sắc bất thường, bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám và xử lý đúng cách.
Sau khi áp lạnh, người bệnh cần kiêng quan hệ tình dục ít nhất 15 ngày, đồng thời hạn chế chạy xe đạp trong 7 ngày đầu tiên để tránh tổn thương. Bên cạnh đó, không quên đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, chọn mặc trang phục thoải mái, không bó sát, chú ý giữ vệ sinh vùng kín hằng ngày, đặc biệt vào chu kỳ kinh nguyệt và sau khi quan hệ.
Cũng giống như các phương pháp đốt điện tần số cao, đốt laser, dao leep,… phương pháp áp lạnh tuy dễ thực hiện, mang lại hiệu quả cao nhưng việc tác động đến vùng viêm nhiễm rất dễ để lại sẹo cứng, ảnh hưởng đến khả năng xâm nhập của tinh trùng. Chính vì thế, bác sĩ luôn cân nhắc biện pháp áp lạnh trước khi thực hiện đối với những chị em chưa sinh con hoặc có mong muốn sinh thêm.
Giống như bất kỳ phương pháp nào khác, áp lạnh cổ tử cung sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội song vẫn có những mặt hạn chế nhất định. Vì vậy dưới sự tư vấn từ bác sĩ chuyên môn, bạn có thể tham khảo, cân nhắc lựa chọn giải pháp điều trị nào phù hợp nhất với tình trạng sức khoẻ của mình. Đặc biệt cần ghi nhớ các lưu ý sau điều trị để “cô bé” của bạn có được đầy đủ điều kiện phục hồi tốt nhất.