Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở tăng dần theo từng năm và đang có xu hướng trẻ hóa. Ung thư cổ tử cung cũng không ngoại trừ đối tượng phụ nữ mang thai. Các bà bầu bị ung thư cổ tử cung thuộc nhóm đối tượng nhạy cảm cần có biện pháp can thiệp phù hợp. Tùy theo mức độ bệnh và độ tuổi của thai, các bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp.
Mục lục
- Vì sao bà bầu bị ung thư cổ tử cung khi mang thai?
- Các loại ung thư cổ tử cung
- Biểu hiện lâm sàng của bệnh ung thư cổ tử cung khi mang thai
- Ung thư cổ tử cung khi mang thai nguy hiểm không?
- Chẩn đoán ung thư cổ tử cung khi mang thai
- Ung thư cổ tử cung khi mang thai điều trị thế nào?
- Làm sao để phòng ngừa ung thư cổ tử cung khi mang thai?
Vì sao bà bầu bị ung thư cổ tử cung khi mang thai?
Có từ 1 – 3% phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư cổ tử cung trong thai kỳ. Các triệu chứng của bệnh không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với các bệnh viêm nhiễm phụ khoa thông thường. Chính vì thế, đây cũng là lý do khiến cho bệnh được phát hiện khi đã ở giai đoạn nặng, gây nhiều khó khăn cho quá trình điều trị.
Sau đây là các nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung khi mang thai:
1. Nhiễm virus Human Papilloma Virus (HPV)
Việc nhiễm một số loại virus gây u nhú ở người (HPV) trong thời gian dài là nguyên nhân chính gây ra ung thư cổ tử cung. HPV là một loại vi rút phổ biến được truyền từ người này sang người khác khi quan hệ tình dục, chúng có hơn 100 chủng loại khác nhau. Trong đó, có 12 loại liên quan đến ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.
Ít nhất một nửa số người có quan hệ tình dục sẽ nhiễm HPV vào một thời điểm nào đó trong đời, nhưng không phải trường hợp nào nhiễm virus này cũng sẽ bị ung thư cổ tử cung. Loại virus này cần một khoảng thời gian nhất định trước khi có thể gây chuyển biến tiền ung thư và ung thư trên tế bào CTC. Virus HPV biến đổi các tế bào cổ tử cung qua nhiều năm, dần dần những thay đổi này sẽ chuyển biến thành ung thư nếu như không được chẩn đoán và điều trị.
Suy giảm miễn dịch ở phụ nữ mang thai có thể tạo điểu kiện cho virus HPV dễ dàng tấn công vào cơ thể và gây bệnh.
4. Các yếu tố khác
Ngoài ra, bệnh hình thành có thể do các yếu tố khác như là:
- Phụ nữ có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục từ quá sớm, sinh đẻ nhiều lần
- Yếu tố di truyền
- Phụ nữ dùng nhiều thuốc tránh thai
- Thường xuyên mắc các bệnh phụ khoa
- Hút thuốc lá
- Thừa cân, béo phì
- Căng thẳng, stress
Các loại ung thư cổ tử cung
Có 2 loại ung thư cổ tử cung chính là:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy. Loại ung thư cổ tử cung này bắt đầu từ các tế bào mỏng, phẳng (tế bào vảy) lót phần ngoài của cổ tử cung, phóng xạ vào âm đạo. Hầu hết ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô tế bào vảy.
- Ung thư biểu mô tuyến. Loại ung thư cổ tử cung này bắt đầu từ các tế bào tuyến hình cột nằm trong ống cổ tử cung.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh ung thư cổ tử cung khi mang thai
Tùy thuộc vào giai đoạn và kích thước khối u, bà bầu sẽ có những biểu hiện khác nhau khi mắc ung thư cổ tử cung. Hầu hết trong giai đoạn đầu, bà bầu sẽ không thấy có biểu hiện gì bất thường.
Khi ung thư tiến triển nặng hơn, bà bầu có thể thấy các dấu hiệu như sau:
- Khí hư ra nhiều có mùi hôi đồng thời có thể lẫn máu
- Đau vùng chậu
- Chảy máu âm đạo bất thường
- Thiếu máu
- Khi bạn hắt hơi mà bị són tiểu hay khi đi tiểu có máu, đau thì nên đi khám ngay lập tức
Ung thư cổ tử cung khi mang thai nguy hiểm không?
Thực tế, ung thư cổ tử cung không đe dọa trực tiếp tới sự an toàn của em bé trong bụng mẹ, nhưng thai kỳ là giai đoạn rất nhạy cảm, nên việc điều trị cho các bà bầu sẽ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, các triệu chứng của bệnh luôn khiến mẹ bầu khó chịu, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Điều này sẽ gián tiếp tác động tới sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi.
Nếu mẹ bầu phát hiện ung thư trong giai đoạn sớm của thai kỳ, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu bắt đầu điều trị ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu tiến hành điều trị ung thư, bệnh nhân có thể phải chấp nhận chấm dứt thai kỳ. Nhưng nếu cứ để ung thư cổ tử cung phát triển trong 6 – 7 tháng mà không điều trị sẽ gây ra những hậu quả nhất định. Do vậy, các bà bầu cần phải cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định.
Chẩn đoán ung thư cổ tử cung khi mang thai
1. Xét nghiệm ban đầu
Thông thường, xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (pap smear) sẽ giúp bác sĩ phát hiện được sự có mặt của ung thư cổ tử cung. Ở xét nghiệm này, sĩ sẽ dùng mỏ vịt để dễ dàng quan sát các khu vực bên trong cổ tử cung. Sau đó sử dụng bàn chải mềm hay que gỗ y tế để lấy tế bào cổ tử cung và đem đi xét nghiệm.
Thứ hai, là xét nghiệm tìm virus HPV. Đây là xét nghiệm rất quan trọng trong công tác phòng tránh bệnh ung thư cổ tử cung. Bởi nhiễm trùng HPV kéo dài là nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh lý này.
2. Xét nghiệm giúp xác định chẩn đoán
Sau khi có kết quả xét nghiệm ban đầu, bác sĩ sẽ tiếp tục đánh giá và chỉ định bà bầu thực hiện một số xét nghiệm cần thiết khác để chẩn đoán bệnh chính xác, cụ thể là:
Soi cổ tử cung:
Ở xét nghiệm này, bác sĩ sẽ dùng máy soi để phóng to hình ảnh cổ tử cung, tìm kiếm các tế bào bất thường. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô để đem đi sinh thiết ngay khi nhận thấy các tế bào bất thường tại đây.
Bấm sinh thiết cổ tử cung:
Sử dụng một dụng cụ bấm đặc biệt để lấy mô nhỏ trong cổ tử cung đem đi xét nghiệm giải phẫu bệnh. Thủ thuật này thường sẽ không gây đau nhưng lại có thể gây chảy máu.
Nạo kênh cổ tử cung:
Bác sĩ sử dụng thìa nhỏ đặc biệt có kích thước bằng lỗ cổ tử cung để cạo 1 ít mô ở vùng kênh nằm trong cổ tử cung. Sau đó lấy mô để gửi đi xét nghiệm giải phẫu bệnh.
3. Các xét nghiệm khác
Sau khi đã chẩn đoán rõ ràng ung thư cổ tử cung, bà bầu có thể phải thực hiện thêm một số xét nghiệm xác để đánh giá giai đoạn tiến triển của ung thư.
- Các xét nghiệm hình ảnh: X-quang, CT scan hay MRI (chụp cộng hưởng từ)
- Kiểm tra trực quan: Dùng phương pháp chẩn đoán là nội soi để quét các khu vực bên trong trực tràng và bàng quang. Mục đích là để kiểm tra mức độ cũng như phạm vi ảnh hưởng của ung thư cổ tử cung khi mang thai.
Ung thư cổ tử cung khi mang thai điều trị thế nào?
Hầu hết phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung khi mang thai đều mắc bệnh ở giai đoạn đầu. Các nghiên cứu cho đến nay cho thấy rằng ung thư cổ tử cung được chẩn đoán trong thời kỳ mang thai không phát triển nhanh hơn và không có nhiều khả năng lây lan hơn ung thư cổ tử cung ở phụ nữ không mang thai.
Việc xác định phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung trong thai kỳ tùy thuộc vào các khía cạnh sau:
- Ung thư cổ tử cung thuộc loại nào?
- Kích thước của khối u bao nhiêu?
- Giai đoạn phát triển của ung thư?
- Thai phụ đang mang bầu tuần bao nhiêu?
- Tình trạng sức khỏe của thai phụ
- Các mong muốn cá nhân của bà bầu
Cụ thể như sau:
Điều trị trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ
Nếu bà bầu đã mang thai hơn 3 tháng, họ có thể tiếp tục mang thai. Đến cuối thai kỳ, bác sĩ sẽ chỉ định sinh mổ đồng thời cắt bỏ tử cung sau khi em bé ra đời. Sau đó, sản phụ có thể cần điều trị thêm bằng hóa trị và xạ trị (hóa trị liệu).
Điều trị trong 3 tháng đầu thai kỳ
Nếu bạn mang thai dưới 3 tháng, bác sĩ có thể chỉ định điều trị ngay lập tức. Ngoài ra, phẫu thuật cũng có thể được tiến hành nhằm loại bỏ khối u cùng các mô lành xung quanh cổ tử cung. Đây là loại phẫu thuật không xâm lấn. Chính vì vậy sẽ rất ít gây ra rủi ro cho mẹ và bé.
Nếu bạn muốn tiếp tục mang thai, bác sĩ sẽ trì hoãn điều trị cho đến khi bạn mang thai được hơn 3 tháng, trong tam cá nguyệt thứ hai. Bạn không thể hóa trị trong tam cá nguyệt đầu tiên vì nó có thể làm hỏng thai nhi hoặc gây sẩy thai.
Trường hợp tình trạng ung thư cổ tử cung của mẹ bầu ở giai đoạn sớm thì bác sĩ có thể trì hoãn việc điều trị đến khi sinh xong. Tuy nhiên cần chắc chắn rằng sẽ không có bất kỳ mối đe dọa nào với sức khỏe thai kỳ.
3. Điều trị dựa theo kích thước khối u
Ngoài việc căn cứ vào giai đoạn thai kỳ thì bác sĩ còn cần dựa vào kích thước khối u để tư vấn lựa chọn điều trị cho các bà bầu.
– Trường hợp khối u nhỏ:
Đối với các khối u nhỏ sẽ có 2 lựa chọn điều trị cho mẹ bầu. Đó chính là phẫu thuật cắt bỏ 1 phần cổ tử cung hoặc khoét chóp cổ tử cung. Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung tiềm ẩn nguy cơ cho thai nhi, đặc biệt là có thể gây hư thai nên thường không được áp dụng trong thai kỳ.
Thay vào đó, khoét chóp cổ tử cung là phương pháp được áp dụng phổ biến hơn. Ở phương pháp này thì một phần mô sẽ được lấy ra khỏi cổ tử cung để đem đi kiểm tra và chẩn đoán.
– Trường hợp khối u lớn:
Bác sĩ thường sẽ đề nghị áp dụng hóa trị liệu để điều trị trong các trường hợp có khối u lớn. Bà bầu được khuyên là đợi đến tam cá nguyệt thứ 2 hoặc thứ 3 hay lựa chọn sinh sớm rồi mới bắt đầu thực hiện hướng điều trị này.
Làm sao để phòng ngừa ung thư cổ tử cung khi mang thai?
Cách tốt nhất để phòng ngừa nguy cơ ung thư cổ tử cung khi mang thai là tầm soát ung thư, khám sàng lọc ung thư khi có kế hoạch lập gia đình, sinh con. Mọi phụ nữ đều nên làm điều này, đặc biệt là những người có người thân đã từng bị một bệnh ung thư nào đó.
Phụ nữ chỉ cần khám sàng lọc ung thư cổ tử cung thêm một lần nữa thì nên thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung trong lần khám thai trước hoặc lần khám thai đầu tiên.
Việc sàng lọc các sản phụ nói trên nhằm giảm tỷ lệ tử vong ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, tỷ lệ sẩy thai và tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.